Đặc điểm Nai sừng tấm Á-Âu

Nai sừng tấm Á Âu là loài hươu nai lớn nhất ở châu Âu, chúng cao trên 2 mét, chúng sinh sống dự vào việc gặm cỏ trên những bãi cỏ mỏng dưới lớp tuyết, đồng thời cũng ăn lá lông và những mầm câychất dinh dưỡng khác. Sống trong môi trường tuyết dày bao phủ khiến việc chạy nhảy của chúng vô cùng khó khăn.

Tầm vóc

Vượt sông

Tính trung bình, một con nai sừng tấm trưởng thành khi đứng, bờ vai cao 1,4–2,1 m (4,6–6,9 ft), hơn hẳn một bàn chân cao hơn loài hươu lớn thứ nhì trên trung bình, hươu sừng lớn.[2] Con đực thường cân nặng từ 380 đến 700 kg (838 đến 1.543 lb), còn nai cái thường cân nặng 200 đến 490 kg (441 đến 1.080 lb), phụ thuộc vào chủng loài hoặc dị biệt đồng loại cũng như tuổi cá thể hay biến thể dinh dưỡng.[3][4] Chiều dài từ đầu đến hết thân đạt 2,4–3,1 m (7,9–10,2 ft), với đuôi vết tích chỉ thêm 5–12 cm (2,0–4,7 in) nữa.[5] Dù vậy lớn nhất trong số tất cả chủng loài là phân loài ở Alaska (A. a. gigas), có thể đứng bờ vai vượt 2,1 m (6,9 ft), có một khoảng gạc dài 1,8 m (5,9 ft) và trung bình nặng 634,5 kg (1.399 lb) ở con đực và 478 kg (1.054 lb) ờ con cái.[6]

Thông thường, tuy nhiên, gạc hươu đực trưởng thành khoảng từ 1,2 đến 1,5 m (3,9 đến 4,9 ft). Kích thước xác nhận lớn nhất đối với loài này là một hươu đực bị bắn tại sông Yukon vào tháng 9 năm 1897; có cân nặng 820 kg (1.808 lb) và đo lường chiều cao tại bờ vai đạt 2,33 m (7,6 ft).[7] Đã có báo cáo trường hợp nai sừng tấm thậm chí lớn hơn, bao gồm cả một con nai đực báo cáo cân được 1.180 kg (2.601 lb), nhưng không ai được chứng thực và một số có thể không đáng được tin cậy.[7] Phía sau chỉ có hai loài bò bison, nai sừng tấm là động vật đất lớn thứ nhì tại cả Bắc Mỹ lẫn Châu Âu.

Mõm

Cái mõm dài ngoằng của nai sừng tấm

Nai sừng tấm Á-Âu có cái mặt đặc trưng với cái mõm dài ngoằng, nhưng chúng thiếu răng cửa ở hàm trên, nhưng có tám răng cửa sắc gắn trên hàm dưới. Chúng cũng có một lưỡi khá dài, có đôi môi và nướu răng để hỗ trợ trong việc ăn thực vật thân gỗ. Nai sừng tấm Á-Âu có sáu cặp răng lớn, răng hàm phẳng, phía trước có sáu cặp răng trước hàm để nghiền thức ăn. Môi trên của một con nai sừng tấm rất nhạy cảm, để giúp phân biệt giữa măng tươi và cành khô, và môi là có khả năng vơ, nắm thức ăn cho chúng.

Vào mùa hè, nai có thể sử dụng cái môi có khả năng cầm này việc kéo, tước toàn bộ các nhánh trong một miếng ăn, hay để kéo cây forbs, như bồ công anh, hoặc thực vật thủy sinh lên bởi các giá thể, rễ của chúng. Nai sừng tấm Á-Âu đã được biết đến có thể lặn dưới nước để với ăn được những nguồn thực phẩm dưới đáy hồ, và với cái mõm phức tạp có thể giúp con nai có một phương cách thích hợp để ăn uống ở đó. Nai sừng tấm Á-Âu là có khả năng kiếm ăn dưới nước. Như một sự thích nghi để ăn những con vật dưới nước, mũi chúng được trang bị với các miếng đệm béo và cơ bắp mà có thể khóa lỗ mũi khi tiếp xúc với áp lực nước nhằm ngăn nước xâm nhập vào mũi.

Gạc sừng

Bài chi tiết: Sừng hươu naiNhung hươu

Gạc của chúng được bao phủ bằng một lớp phủ lông mềm có tên gọi "nhung". Các mạch máu trong các chất dinh dưỡng vận chuyển lên nhung hươu để hỗ trợ tăng trưởng của cặp sừng. Nai sừng tấm Á-Âu đực có gạc như các thành viên khác của họ Hươu nai. Những con cái sẽ chọn bạn tình dựa trên kích thước của con nai đực và đặc biệt là kích thước của cặp sừng như một sự minh chứng mạnh mẽ cho sự nam tính và khả năng sinh sản của nai đực. Nai sừng tấm Á-Âu đực sử dụng những phần chủ đạo của gạc để cạnh tranh và sẽ chống đỡ hoặc chống lại các đối thủ. Kích thước và tốc độ tăng trưởng của gạc được xác định bởi chế độ ăn uống và tuổi tác tương xứng việc phản ánh sức khỏe của một con nai.

Cặp sừng của nai sừng tấm

Gạc của con nai đực phát triển như dầm trụ chiếu trên mỗi bên đầu vuông góc với đường giữa của hộp sọ, và sau đó rẽ ra làm ba. Cánh mặt dưới của ngã ba này có thể là đơn giản, hoặc chia thành hai hoặc ba nhánh, với một số nhánh phẳng. Gạc nai rất rộng và giống lòng bàn tay (phẳng) với nhiều điểm dọc theo rìa phía ngoài. Gạc của nai sừng tấm Á-Âu thường nhỏ hơn nai sừng tấm Alaska và có hai thùy trên mỗi bên, giống như một con bướm. Gạc nai Âu Á giống như một vỏ sò, với một thùy duy nhất trên mỗi bên, các bộ phận sau của ngã ba chính chia thành ba nhánh, không có làm phẳng riêng biệt và nai sừng tấm Á-Âu thông thường, những nhánh này thường mở rộng thành một palmation rộng, với một nhánh lớn tại các cơ sở và một số nhánh nhỏ.

Tuy nhiên, một giống của nai sừng tấm Á-Âu thông thường ở Scandinavia mà trong đó các gạc là đơn giản. Sau khi giao phối xong, mục đích cơ bản của phát triển gạc coi như đã xong, con đực sẽ vào mùa rụng gạc của chúng để bảo tồn năng lượng cho mùa đông, chúng sẽ rụng gạc để khỏi tốn các chất dinh dưỡng để nuôi những bộ gạc đồ sộ này. Một lớp mới của gạc sau đó sẽ mọc trở lại vào mùa xuân. Những cái sừng sẽ mất 3-5 tháng để phát triển đầy đủ, làm cho chúng là một trong những bộ phận cơ thể động vật phát triển nhanh nhất. Tăng trưởng của nhung hươu được nuôi dưỡng bởi một hệ thống mở rộng của các mạch máu trong bọc da, trong đó có nhiều nang lông mà cung cấp cho nhung. Điều này đòi hỏi một chế độ ăn uống đảm bảo dinh dưỡng cao.

Đến tháng, nhung được loại bỏ bằng cách cọ xát và thay đổi màu sắc của các gạc. Những con đực chưa trưởng thành có thể không đổ gạc của chúng cho mùa đông, nhưng giữ chúng cho đến mùa xuân năm sau. Nai sừng tấm Á-Âu mình sẽ ăn nhung để lấy các chất dinh dưỡng. Nếu một con nai sừng tấm đực bị thiến, chúng sẽ nhanh chóng đổ bộ hiện tại của mình gạc và sau đó lập tức bắt đầu phát triển một bộ mới của gạc méo mó và biến dạng mà chúng sẽ đeo những phần còn lại của cuộc đời mình mà không bao giờ thay đổi lại. Trong trường hợp vô cùng hiếm hoi, một con nai sừng tấm đực có thể tăng trưởng gạc. Điều này thường được cho là do sự mất cân bằng hormone.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nai sừng tấm Á-Âu http://books.google.ca/books?id=639shiQhz8sC&lpg=P... http://books.google.ca/books?id=cEtyxoXC5d8C&lpg=P... http://bolt.lakeheadu.ca/~alceswww/Suppl2/Suppl2_2... http://bolt.lakeheadu.ca/~alceswww/Suppl2/Suppl2_3... http://bolt.lakeheadu.ca/~alceswww/Suppl2/Suppl2_3... http://bolt.lakeheadu.ca/~alceswww/Suppl2/Suppl2_8... http://www.env.gov.nl.ca/snp/Animals/moose.htm http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi?cmd=... http://alcesjournal.org/alces/index http://www.iucnredlist.org/details/41782